Doanh nghiệp bảo hiểm được xếp theo nhóm
Thông tư 195/2014/TT-BTC nêu rõ, căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy định, DN bảo hiểm phi nhân thọ được xếp theo 4 nhóm:
Nhóm 1 gồm những DN bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong 2 năm liên tục, trong đó: Nhóm 1A là nhóm DN bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm và tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A; nhóm 1B là nhóm DN bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong 2 năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống…
Nhóm 2 là nhóm DN phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong 2 năm liên tục, trong đó: Nhóm 2A là nhóm DN đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong 2 năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A; Nhóm 2B là những DN đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong 2 năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.
Nhóm 3 là những DN có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm DN có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo quy định.
Nhóm 4 là nhóm DN mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm DN xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, Thông tư nêu rõ: Nhóm 1 gồm những DN bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, trong đó:
Nhóm 1A là những DN bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 850 điểm trở lên, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A; nhóm 1B là những DN đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 650 điểm đến dưới 850 điểm, có tối thiểu 1 nhóm chỉ tiêu xếp mức B và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức C hoặc D.
Nhóm 1C là những DN đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 400 điểm đến dưới 650 điểm, có tối thiểu 1 nhóm chỉ tiêu xếp mức C và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức D; Nhóm 1D là những DN đảm bảo khả năng thanh toán, không được xếp loại nhóm 1A hoặc 1B hoặc 1C.
Nhóm 2: DN bảo hiểm nhân thọ không thực hiện xếp loại nhóm 2 theo quy định tại tiết iii điểm a Khoản 5 Mục III Quyết định số 1826/QĐ-TTg.
Nhóm 3 là những DN bảo hiểm nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm DN có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng quy định.
Nhóm 4 là những DN mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm DN xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Sẽ thu hồi giấy phép nếu DN bị xếp vào nhóm 4
Thông tư nêu rõ, căn cứ vào kết quả xếp loại DN bảo hiểm theo quy định, Bộ Tài chính thực hiện một hoặc một số biện pháp quản lý, giám sát đối với DN bảo hiểm phi nhân thọ.
Cụ thể, đối với DN bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A, Bộ Tài chính sẽ khuyến khích DN mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; thực hiện hình thức giám sát từ xa; đối với DN xếp loại vào nhóm 1B sẽ chỉ đạo DN đánh giá nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; giám sát DN thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa của từng chỉ tiêu…
Đối với DN xếp loại vào nhóm 2A: Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát theo quy định, Bộ Tài chính sẽ thực hiện các biện pháp: Cảnh báo DN và chủ đầu tư về thực trạng DN; chỉ đạo DN tăng vốn điều lệ (nếu cần); rà soát tính hiệu quả, an toàn và thanh khoản của các tài sản đầu tư để tái cơ cấu hoạt động đầu tư cho phù hợp…; DN xếp loại vào nhóm 2B, ngoài các biện pháp quản lý, giám sát theo quy định Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp: Thanh tra DN; thu hẹp phạm vi, nội dung hoạt động của DN nếu sau 24 tháng, DN vẫn không có lãi kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Đối với DN bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Các DN bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 4, Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Thông tư cũng quy định việc thực hiện một hoặc một số biện pháp quản lý, giám sát đối với DN bảo hiểm nhân thọ.
Theo đó, DN bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A, Bộ Tài chính sẽ khuyến khích DN mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; thực hiện hình thức giám sát từ xa. Đối với DN bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B, Bộ sẽ chỉ đạo DN báo cáo về nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; giám sát DN thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ.
Bên cạnh đó, các DN xếp loại vào nhóm 1C thì ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp: Cảnh báo DN và chủ đầu tư về thực trạng DN; kiểm tra chuyên đề tại DN. DN xếp loại vào nhóm 1D, ngoài các biện pháp biện pháp quản lý, giám sát theo quy định, Bộ Tài chính thực hiện thanh tra DN.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Riêng các DN bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 4, Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của DN theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2015.
Bảo Hiểm Bảo Việt (Theo Thời báo Tài chính)