Cơ sở pháp lý: Luật BHXH, Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ và Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động Thương binh&Xã hội; Công văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009, công văn số 691/BHXH-CSXH ngày 01/3/2011 của BHXH Việt Nam.
– Người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
– Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động kể trên (trừ những người là công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức), bao gồm:
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
* Người làm việc trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003 dù không ký hợp đồng lao động vẫn thuộc đối tượng tham gia BHTN.
Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.
2. Mức lương làm căn cứ đóng BHTN được quy định như thế nào?
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các công ty Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ một thành viên trở lên nếu áp dụng thang bảng lương do Nhà nước quy định và thực hiện đúng quy định tại điểm 6 (a, b, c) phần D Thông tư số 03/2007/TT- BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để đóng BHXH thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN thực hiện như trên.
– Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tiền lương này không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
Trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định; người quản lý hợp tác xã là mức tiền lương, tiền công được Đại hội xã viên thông qua.
Đối với trường hợp tiền lương, tiền công tháng ghi trong hợp đồng lao động là ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN phải chuyển đổi sang đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02/01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01/7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề. Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02/01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01/7 cho 6 tháng cuối năm để chuyển đổi sang Đồng Việt Nam.
– Người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN cũng sẽ thay đổi theo quy định trên./.