Chế độ thai sản

Cơ sở pháp lý: Luật BHXH, Nghị định 152/2006/NĐ-CP, Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH, Quyết định 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của BHXH Việt Nam.

* Điều kiện hưởng:Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:– Lao động nữ mang thai;

– Lao động nữ sinh con;

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;

– Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

Đối với trường hợp lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi chỉ được hưởng chế độ thai sản khi đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

* Thời gian và mức hưởng chế độ thai sản:

– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần; mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 lần cho mỗi lần khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần

– Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới một tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

+ 4 tháng nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;

+ 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH và Bô Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân.

+ 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật.

+ Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định như trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày

+ Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định kể trên; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

+ Khi đặt vòng tránh thai, người lao động được nghỉ việc 7 ngày; Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc 15 ngày

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản kể trên được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

– Người lao động hưởng chế độ thai sản theo các quy định trên đây thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc; thời gian nghỉ việc hưởng chế độ BHXH được tính là thời gian tham gia BHXH, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nhận trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

– Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định khi: thời gian sau khi sinh con đã đủ từ 60 ngày trở lên; có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động; phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản đến hết thời hạn quy định.

 

* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

– Sổ BHXH.

– Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a-HD).

Đối với từng trường hợp cụ thể cần có thêm các loại giấy tờ sau:

a. Lao động nữ khám thai: Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao).

b. Lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD).

c. Lao động nữ đang đóng BHXH sinh con: Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con.  Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

d. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lênthì có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).

e. Người lao động đang đóng BHXH nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi: Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);

g. Trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết:

g.1. Nếu cả cha và mẹ đều tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:

Sổ BHXH của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống);

Sổ BHXH của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);

Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

 
 

Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao)

g.2. Nếu chỉ có người mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:

Sổ BHXH của người mẹ;

Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).

Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).

g.3. Nếu chỉ có người cha tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:

Sổ BHXH của người cha;

Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao)

h. Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi:

Sổ BHXH của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi;

Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);

Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB)./.

BBT Tạp chí BHXH
Bảo Hiểm Bảo Việt
Copyright © Bảo Hiểm Bảo Việt.